Mức lương tối thiểu vùng là căn cứ quan trọng để xác định nhiều chế độ cho người lao động, trong đó có mức lương, mức đóng hay trợ cấp bảo hiểm xã hội… Năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP ban hành ngày 15/11/2019 của Chính Phủ.
Biến động mức lương tối thiểu vùng qua các năm
Mức lương tối thiểu vùng là căn cứ quan trọng để xác định mức lương, mức đóng BHXH tối thiểu và nhiều các khoản trợ cấp khác cho người lao động. Ta có bảng số liệu mức lương tối thiểu vùng qua các năm như sau:
Bảng mức lương tối thiểu vùng qua các năm từ 2018-2021
Nhìn vào sự biến động mức lương tối thiểu vùng từ năm 2018 cho đến năm 2020 có thể thấy mức lương được điều chỉnh tăng dần để phù hợp hơn với tình hình kinh tế, đáp ứng cao hơn về mức sống cho người lao động.
Tuy nhiên, trong năm 2020 và đầu năm 2021 dịch bệnh Covid-19 đã khiến nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Chính phủ buộc phải tạm ngừng việc điều chỉnh tăng mức lương cơ sở (tăng theo Nghị quyết số 86/2019/QH14) và mức lương tối thiểu vùng được giữ nguyên.
Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại năm 2021 mức lương tối thiểu vùng được giữ nguyên bằng mức lương tối thiểu vùng năm 2020. Người lao động và doanh nghiệp cần lưu ý để chủ động trong việc tính toán mức lương, thưởng và mức hưởng các chế độ BHXH. Mọi thông tin mới nhất liên quan đến các chính sách về tiền lương có ảnh hưởng đến người lao động và doanh nghiệp Bảo hiểm xã hội điện tử eBH sẽ tiếp tục cập nhật tại website khi có thông tin mới nhất.
Xem thêm: Danh mục mã vùng lương tối thiểu
Ngày 12/6/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP với nhiều sự thay đổi đáng chú ý liên quan đến lương tối thiểu vùng trong thời gian tới.
1. Lương tối thiểu vùng tăng thêm 6% từ ngày 01/7/2022
Có hiệu lực từ ngày 01/7/2022, Nghị định 38/2022/NĐ-CP đã điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng tăng thêm bình quân 6% so với quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc
Mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP
Mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP
Khi lương tối thiểu vùng mới được chính thức áp dụng, người lao động sẽ đón nhận rất nhiều lợi ích đi kèm như: tăng lương tháng với người đang nhận lương tối thiểu, tăng tiền lương ngừng việc, tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa…
2. Lần đầu tiên quy định mức lương tối thiểu giờ
Trước đây, mặc dù Bộ luật Lao động 2012 và Bộ luật Lao động năm 2019 đều có đề cập đến việc xác định mức lương tối thiểu theo giờ, theo tháng nhưng các Nghị định quy định về mức lương tối thiểu vùng mới chỉ ấn định mức lương tối thiểu theo tháng chứ chưa quy định mức lương tối thiểu giờ.
Người lao động làm việc trong các Doanh nghiệp
Nghị định 38/2022/NĐ-CP là Nghị định đầu tiên ghi nhận về mức lương tối thiểu giờ. Theo đó, mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
Mức lương tối thiểu giờ được áp dụng từ ngày 01/7/2022 như sau:
3. Bỏ quy định về lương tối thiểu cao hơn 7% cho người đã qua học nghề
Trước đó, theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất trả cho người lao động làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận.
Còn những người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề (tức có bằng nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học,…) thì được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đã quy định.
Tuy nhiên, sang đến Nghị định 38/2022/NĐ-CP, nội dung này đã bị bãi bỏ. Thay vào đó, Nghị định 38 chỉ quy định chung rằng mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương cho người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng.
Đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp khi trả lương phải bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
4. Điều chỉnh lại các địa bàn áp dụng lương tối thiểu vùng
Ngoài việc tăng lương tối thiểu vùng, Nghị định 38/2022/NĐ-CP còn điều chỉnh lại một số địa bàn thuộc các vùng I, II, III, IV từ đó làm thay đổi mức lương tối thiểu vùng ở một số địa phương. Cụ thể như sau:
- Tại vùng I: Bổ sung thành phố Thủ Đức do được gộp từ Quận 2, Quận 9 và Quận Thủ Đức thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
- Một số địa phương được chuyển từ vùng II lên vùng I: Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh, huyện Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai.
- Một số địa phương được chuyển từ vùng III lên vùng II: Thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh; thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình; thành phố Vinh, thị xã Cửa lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An; thị xã Hòa Thành thuộc tỉnh Tây Ninh; thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long; thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu.
- Một số địa phương được chuyển từ vùng IV lên vùng III: Huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh; huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An; huyện Mang Thít thuộc tỉnh Vĩnh Long; huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu.
Trên đây là 04 thay đổi về lương tối thiểu vùng từ 01/7/2022./.
Giữ nguyên mức lương tối thiểu vùng năm 2021
Tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2020 đã đề cập đến mức lương tối thiểu vùng từ 01/01/2021. Cụ thể:
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 96, Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động:
“1. Hòa giải viên lao động được hưởng các chế độ:
a) Mỗi ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ)”.
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 103, Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chế độ, điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
“1. Trọng tài viên lao động được hưởng các chế độ:
a) Mỗi ngày thực tế nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng và tiến hành cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động theo phân công thì được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ)”
Xem thêm: Cập nhật mức lương tối thiểu năm 2022 - https://ebh.vn/tin-tuc/muc-luong-toi-thieu-vung-nam-2022
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2021, mức lương tối thiểu vùng được giữ nguyên, tiếp tục thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP ban hành ngày 15/11/2019. Mức lương tối thiểu vùng này sẽ được áp dụng cho đến khi có quy định mới.
Để xác định được địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh, người lao động và doanh nghiệp đối chiếu với Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Vùng I: bao gồm thành phố, quận, huyện, thị xã trực thuộc trung tâm có nền kinh tế phát triển như: Gia Lâm; Đông Anh; Sóc Sơn; Thanh Trì; Thường Tín; Hoài Đức; Thạch Thất; Quốc Oai; Thanh Oai; Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây; thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương…
Xác định vùng áp dụng mức lương tối thiểu thông qua Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP
Vùng II: bao gồm các huyện, tỉnh, thành phố ngoại thành có nền kinh tế tương đối phát triển như: huyện Ba Vì, Tp. Hải Dương, Tp Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào, Vĩnh Yên; Phúc Yên; các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang; các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang; Tp.Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh; TP Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau; Tp Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình….
Vùng III: bao gồm các quận, huyện, thị xã, có nền kinh tế ở mức khá tuy nhiên thấp hơn ở vùng II như: các huyện Cẩm Giàng; Nam Sách; Kim Thành; Kinh Môn; Gia Lộc; Bình Giang; Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương; thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh; thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu; thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng; các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau; các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
Vùng IV: bao gồm là các huyện, thị xã có nền kinh tế chưa phát triển, khó khăn, đặc biệt khó khăn (là các vùng, địa bàn còn lại).